DANH MỤC SẢN PHẨM

Một số loài lan làm thuốc trên thế giới bạn nên biết | NÔNG NGHIỆP PHỐ

Phạm Nhẫn
Th 7 31/08/2019
Nội dung bài viết

Hoa lan không chỉ để ngắm, trang trí, tặng và chúng còn là nhwxg vị thuốc quí được nhiều nơi trên thế giới sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Vì vậy những cây lan này được tăng giá trị lên rất nhiều. Chúng ta hãy cùng bài viết một số loài lan làm thuốc quí trên thế giới bạn nên biết để tìm hiểu thêm công dụng chữa bệnh của các loài lan này nhé!

1. Lan ái


mot-so-loai-lan-lam-thuoc-tren-the-gioi-ban-nen-biet


Là loài địa lan hay thạch lan cao 10 cm,rễ có lông mịn. Chồi có thể hình trụ hay giả hành, mộng nước, thường bò lan, lá 3-5 chiếc. Chùm hoa ở ngọn cao 10-30 cm, hoa 20-30 chiếc to 1 cm . Cây có thể có đến 5 lá, thường 1,2; là thuôn hình mũi giáo, đầu tù. Hoa nhỏ nhiều màu từ xanh lục, nâu nhạt, vàng, hồng hay tím. Cánh hoa nhỏ hơn lá đai.Hoa nở vào mùa hạ


Được cho là có những đặc tính làm mát, kích thích tình dục, trị nóng sốt và bổ toàn diện. Phần dùng làm thuốc là giả hành. Dùng để cầm máu, trị sốt, kiên tinh bổ thận, người nóng bức rức và suy nhược toàn thân.


Thành phẩm là một hỗn hợp trong đó Mal. acuminata là vị thuốc chính, được dùng như một phương thuốc thông thường tại Ấn để trị các bệnh như ho, cảm và tăng sức chịu đựng cho cơ thể, giúp máu huyết lưu thông, bồi bổ hệ thần kinh và hệ hô hấp, giúp tiêu hóa thực phẩm, trợ lực cho nguời cao niên. Dân địa phương Nagaland (Ấn) dùng nước sắc giả hành để trị nóng sốt, ho lao, bệnh phổi và các truờng hợp xuất huyết khác. Giả hành giã nát dùng đắp vết thương sâu bọ chích, cắn


2. Giáng hương nhiều hoa


mot-so-loai-lan-lam-thuoc-tren-the-gioi-ban-nen-biet


Lan mọc khá lớn, có thể 1.2-1.8 m, lá bóng như da dài đến 30-35 cm. Cành hoa dài 45 đến 50 cm, mang 15-20 hoa. Hoa khá to 4-5 cm, màu trắng bóng, có điểm ánh hồng và nhiều đốm màu magenta (đỏ-tím) trên lá đai và lá hoa. Mùi thơm nhẹ tuy không bằng Aer. odoratum, nhưng khá ngọt nhất là vào sáng sớm. Hoa tương đối bền, lâu tàn, kéo dài 2-3 tuần. Cây có nguồn gốc từ Philippines và được dùng làm cây gốc cho các giống lai tạo.


Được dùng để đắp vết thương, sưng, đau.


3. Lan hài đốm, Mỏ giày, Vạn điểm hài.


mot-so-loai-lan-lam-thuoc-tren-the-gioi-ban-nen-biet


Địa lan mọc thành bụi, không có thân. Lá mọc so le, phiến thuôn dài, có vân trắng nhạt, mặt dưới hơi đỏ. Cuống cụm hoa ngắn (5 cm), lá bắc ngắn hơn bàu hoa. Hoa vàng tươi có đốm đỏ, rộng 5-7 cm, cánh hoa xoan rộng, có rìa lông đen; môi dài 4 cm; nhị sinh sản 2, nhị lép vàng có đốm đỏ.


Dược học cổ truyền Trung Hoa dùng toàn cây làm thuốc. Vị thuốc được xem là có vị đắng/chua, tính bình có tác dụng “thanh nhiệt, tán ứ”; “tiêu thủng, giải độc”. Dùng trị rắn cắn, vết thương lở loét, chấn thương, té ngã.


4. Móng rùa lá, Lan quạt lá đuôi diều


mot-so-loai-lan-lam-thuoc-tren-the-gioi-ban-nen-biet


“Phong lan có thân rất ngắn, mang 4-6 lá hình dao, to đến 6 cm x 1cm, có đốt ở gốc. Chùm hoa dày đứng, dài đến 20 cm. Hoa đính thành vòng, mầu lục, môi màu cam, phiến hoa tỏa hay cong xuống, cánh hoa xoan rộng; môi xoan, mép rìa có răng to, đầu lõm thành 2 thùy nhọn, rẽ ra.”


Dược học cổ truyền Tàu dùng toàn cây làm thuốc. Vị thuốc được xem là có vị nhạt, tính mát, có tác dụng “thanh nhiệt, giải độc”, trừ thấp lợi niệu, hoạt huyết, tán ứ. Cây được dùng trị cảm, nhiễm độc đường tiểu, sưng bàng quang. Dùng đắp bên ngoài trị vết thương, đốn ngã.


5. Trân châu xanh Thanh thiên quỳ xanh


mot-so-loai-lan-lam-thuoc-tren-the-gioi-ban-nen-biet


Địa lan nhỏ, cao duới 20 cm, có thân rễ tròn to 15 mm, cây ra hoa trước rồi mới ra lá. Chỉ có một lá, lá màu lục nhạt với phiến to, tròn, gân chân vịt, rộng 10-25 cm, cuống dài 10-20 cm. Cụm hoa cao 20-30 cm; hoa thưa vàng hơi xanh; phiến hẹp dài 1.3 cm; môi xoan có 3 thùy nhỏ, thùy cuối lõm, mép có lông dài. Nơi mọc: Hòa Bình, Kontum... Sông Bé.


Theo Dược học cổ truyền Tàu và Việt Nam: Toàn cây và có khi chỉ lá được dùng làm thuốc. Vị thuốc được xem là: Vị đắng, tính mát. Thân củ có tác dụng “tán ứ, tiêu thụng”; “trấn tinh, chỉ thống”. Toàn cây “thanh nhiệt, giải độc”, nhuận phế, chỉ khái. Được dùng trị bệnh tâm thần, ho, hạ đàm. Làm nước sắc, hay ngâm ruợu trị thương tổn, đớn đau, té ngã. Tại Mã Lai: Nước sắc từ lá được dùng cho sản phụ thanh lọc máu huyết sau khi sanh. Tại Ấn độ: Rễ dùng trị kinh phong, đau đường tiểu, tiêu chảy và suyễn. Rễ phơi khô tán thành bột dùng với sữa để tăng cuờng sinh lực, kích dục, tăng sản xuầt tinh trùng


ĐỌC THÊM

Các loại lan là thuốc quí hiếm xung quanh ta

Top 6 loài lan Hạc Đính ở nước ta đẹp hút hồn

Những tiêu chí của một chậu lan có giá trị


Nông nghiệp Phố là nơi cung cấp đa dạng và đầy đủ các vật tư trồng lan nơi phố thị cũng như các trang trại trồng lan với dịch vụ giao hàng tận nơi trên toàn  quốc. Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến việc trồng lan cứ liên hệ qua trang web: nongnghieppho.vn hoặc trực tiếp qua Hotline: 0913314439 – 0901473486 (miền Nam) 0963065386 (miền Bắc) để được các kỹ sư Nông nghiệp tư vấn kỹ thuật trồng lan hoàn toàn miễn phí nhé!   

Nội dung bài viết